Cảm lạnh là một căn bệnh thường gặp và không có gì đáng ngại với tình hình sức khoẻ của người lớn bình thường, nhưng nó lại đặc biệt nguy hiểm nếu đối tượng mắc phải là trẻ em. Hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện, khi nhiễm cảm lạnh nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn tới một số bệnh nguy hiểm hơn như viêm phổi, viêm phế quản

Cảm lạnh là gì?

Cảm lạnh là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp do các chủng virus thuộc chủng Rhinovirus, hoặc Enterovirus gây nên. Bệnh xảy ra thường do thay đổi đột ngột về thời tiết và mùa lạnh. Hầu hết mọi người đều tự bình phục hoàn toàn. Cảm lạnh là một căn bệnh thường gặp và không có gì đáng ngại với tình hình sức khoẻ của người lớn bình thường, nhưng nó lại đặc biệt nguy hiểm nếu đối tượng mắc phải là trẻ em. Hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện, khi nhiễm cảm lạnh nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn tới một số bệnh nguy hiểm hơn như viêm phổi, viêm phế quản,...

Cảm lạnh triệu chứng ra sao?

Các triệu chứng của bệnh cảm lạnh thường xuất hiện từ 1-3 ngày sau khi tiếp xúc với virus gây bệnh. Ngoài ra, các dấu hiệu và triệu chứng có thể khác nhau đối với mỗi người. Các triệu chứng thường gặp nhất, bao gồm:

Sau thời gian ủ bệnh từ 1 đến 3 ngaỳ, các triệu chứng cảm lạnh bắt đầu như đau họng, sau đó là hắt hơi, chảy nước mũi, nghẹt mũi và mệt mỏi, đau cơ, sốt nhẹ, mất vị giác, chảy nước mắt... Nhiệt độ thường là bình thường, đặc biệt là khi tác nhân gây bệnh là rhinovirus hoặc coronavirus. Sổ mũi nhiều và như nước trong những ngày đầu nhưng sau đó trở nên nhầy và mủ nhiều hơn. Sổ mũi nhầy mủ không cho biết tình trạng bội nhiễm vi khuẩn. Ho thường nhẹ nhưng thường kéo dài vào tuần thứ 2. Hầu hết các triệu chứng do cảm lạnh không có biến chứng sẽ khỏi trong vòng 10 ngày.

Chẩn đoán cảm lạnh?

Thông thường, bác sĩ chỉ cần dựa trên triệu chứng để chẩn đoán, đặc biệt là vào thời tiết và mùa đông. Vào các thời điểm khác của năm, bác sĩ có thể làm thêm một số xét nghiệm để chẩn đoán chính xác hơn. Các xét nghiệm bao gồm xét nghiệm mẫu thử nước mũi hoặc xét nghiệm máu. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu chụp X-quang để kiểm tra xem bạn có bị biến chứng viêm phổi không.

Nguyên nhân làm tăng nguy cơ bị cảm lạnh

Như đã đề cập ở trên, cảm lạnh xảy ra là do virus xâm nhập vào cơ thể thông qua đường mắt, mũi hoặc miệng. Nó có thể lây lan qua các giọt trong không khí khi có người bị nhiễm bệnh nói chuyện, hắt hơi hoặc ho.

Các virus gây cảm lạnh cũng có khả năng lây truyền qua các hành động như tiếp xúc với mắt, mũi, miệng hoặc dùng chung đồ vật với người bị nhiễm bệnh (khăn, đồ chơi hoặc điện thoại).

• Tuổi tác: trẻ em dưới 6 tuổi là đối tượng có nguy cơ dễ bị cảm lạnh nhất;

• Hệ thống miễn dịch kém: những bệnh nhân đang mắc phải các căn bệnh mãn tính hoặc hệ thống miễn dịch bị suy yếu sẽ có khả năng cao bị cảm lạnh;

• Các mùa trong năm: mùa thu và mùa đông là các khoảng thời gian khiến cho trẻ em và người lớn dễ bị nhiễm cảm lạnh nhất;

• Hút thuốc: thường xuyên hút hoặc tiếp xúc với khói thuốc lá cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc cảm lạnh.

Biến chứng của cảm lạnh

Mặc dù bệnh cảm lạnh có thể tự khỏi sau vài ngày, tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, nó có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm tới sức khỏe nếu không được điều trị kịp thời. Những biến chứng này bao gồm:

• Hen suyễn: cảm lạnh có thể làm kích hoạt các cơn hen suyễn đối với những người bị hen suyễn.

• Viêm tai giữa (nhiễm trùng tai cấp tính): virus hoặc vi khuẩn có thể xâm nhập vào không gian phía sau màng nhĩ, dẫn đến các triệu chứng như đau nhức tai, dịch mũi tiết ra có màu xanh hoặc vàng, sốt trở lại.

• Viêm xoang cấp tính: nếu tình trạng cảm lạnh không được xử lý có thể dẫn đến viêm và nhiễm trùng xoang ở cả trẻ em và người lớn.

• Nhiễm trùng thứ cấp khác: viêm họng liên cầu khuẩn, viêm phổi, viêm phế quản.

Cách phòng ngừa cảm lạnh?

Hiện nay vẫn chưa có vắc xin điều trị dành cho bệnh cảm lạnh thông thường, tuy nhiên bạn vẫn có thể phòng ngừa được căn bệnh này nếu thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp dưới đây:

• Rửa tay thường xuyên: bạn nên làm sạch tay thường xuyên với nước rửa tay để tiêu diệt các loại vi khuẩn hoặc virus bám trên tay.

• Khử trùng đồ đạc: làm sạch bếp và mặt bàn bằng chất khử trùng, nhất là trong khi gia đình bạn đang có người bị cảm lạnh. Ngoài ra, các bậc phụ huynh cũng cần chú ý vệ sinh đồ chơi cho con thường xuyên.

• Dùng khăn giấy: sử dụng khăn giấy để che miệng khi ho hoặc hắt hơi. Sau đó, bỏ khăn giấy đã sử dụng vào thùng rác và rửa tay sạch sẽ bằng xà phòng.

• Không dùng chung đồ: không nên dùng chung cốc hoặc các đồ vệ sinh cá nhân với người bị mắc bệnh.

• Hạn chế tối đa tiếp xúc với người bị cảm lạnh: bệnh nhân bị nhiễm virus gây cảm lạnh có thể lây truyền sang cho người khác thông qua tiếp xúc, vì vậy bạn nên hạn chế tiếp xúc trực tiếp với họ để giảm nguy cơ bị lây nhiễm.

• Chăm sóc sức khỏe cho bản thân: xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, thường xuyên tập thể dục, ngủ đủ giấc và kiểm soát sự căng thẳng có thể giúp bạn hạn chế được nguy cơ bị cảm lạnh.

Cảm lạnh là một trong những bệnh viêm đường hô hấp thường gặp ở cả người lớn và trẻ nhỏ. Bệnh sẽ tự khỏi sau một thời gian nhưng không vì thế mà người bệnh xem nhẹ bởi nó có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Bạn nên đến gặp các bác sĩ để được khám và tư vấn.

Điều trị triệu chứng cảm lạnh

Chưa có thuôc điều trị đặc hiệu cho cảm lạnh thông thường.

+ Thuốc hạ sốt và thuốc giảm đau có thể giúp làm giảm sốt và giảm viêm đau họng.

+ Thuốc hỗ trợ mũi có thể làm giảm tắc nghẽn mũi. Thuốc chống sung huyết mũi dùng tại chỗ có hiệu quả hơn thuốc thông chống sung huyết mũi đường uống, nhưng việc sử dụng thuốc dùng tại chỗ trong > 3 đến 5 ngày có thể dẫn đến tắc nghẽn mũi do tác dụng ngược trở lại. Sổ mũi có thể thuyên giảm bằng các thuốc kháng histamin thế hệ 1 (ví dụ: chlorpheniramine) hoặc ipratropium bromide trong mũi (2 lần xịt dung dịch 0,03%, 2 hoặc 3 lần mỗi ngày); tuy nhiên, cần phải tránh sử dụng những loại thuốc này trên những bệnh nhân cao tuổi và những người bị phì đại tuyến tiền liệt lành tính hoặc tăng nhãn áp. Các loại thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất thường gây ra tình trạng buồn ngủ, nhưng các loại thuốc kháng histamin thế hệ thứ 2 (không gây buồn ngủ) không có hiệu quả trong điều trị cảm lạnh thông thường.

+ Không nên dùng các loại thuốc kháng histamin và thuốc chống sung huyết cho trẻ em < 4 tuổi.

+ Bổ sung các dinh dưỡng giàu các loại vitamin, kẽm, và các chất thiết yếu: Xem ngay chế độ ăn uống và bổ sung dinh dưỡng làm tăng miễn dịch phòng chống virus

Điều trị cảm lạnh bằng phương pháp tự nhiên

Vệ sinh mũi sạch sẽ: Bệnh cảm lạnh khiến bạn luôn ở trong tình trạng sụt sịt mũi rất khó chịu. Lúc này, việc vệ sinh mũi bằng cách hỉ mũi sẽ giúp ngăn chặn sự xâm nhập của chất nhầy vào sâu bên trong mũi, khiến tình trạng bệnh trở nên tồi tệ hơn. Khi làm sạch mũi, bạn nên đặt một ngón tay lên cánh mũi, ấn nhẹ để bịt kín lỗ mũi và thở mạnh ra bằng lỗ mũi còn lại để hỉ mũi. Trước và sau khi hỉ mũi nên rửa tay kỹ để tránh lây lan bệnh cho những người khác.

Vệ sinh miệng và họng bằng nước muối loãng: Đây là một phương thuốc trị cảm lạnh tuyệt vời bởi muối có tính sát khuẩn, sát trùng cao. Súc miệng nước muối là giải pháp vệ sinh miệng và họng không những làm dịu đi tức thời những cơn đau rát họng mà còn kháng viêm hiệu quả. Kiên trì súc miệng 2-4 /ngày với dung dịch nước ấm pha loãng cùng muối tinh sẽ giúp bạn mau chóng khỏi bệnh.

Tắm nước nóng bằng vòi sen: Việc tắm nước nóng dưới vòi sen giúp bổ sung hơi nước, giữ ẩm và thông mũi, khiến việc hít thở trở nên dễ dàng hơn. Tuyệt đối không tắm nước lạnh vì sẽ làm cho nhiệt độ cơ thể giảm đột ngột, khiến tình trạng bệnh xấu đi.

Uống nhiều nước nóng: Uống nước nóng là phương pháp tưởng chừng như chẳng có hiệu quả gì, nhưng thực chất lại mang đến rất nhiều công dụng đối với việc trị cảm lạnh như làm tan đờm, giảm ho và làm dịu cơn đau họng. Bạn cũng có thể thêm vài lát gừng hoặc pha mật ong và chanh vào cốc nước nóng để làm tăng hiệu quả trị bệnh.

Dùng tinh dầu: Tinh dầu tràm, bạc hà hay long não,... có tác dụng rất tốt trong việc phòng và điều trị cảm lạnh thông thường. Chỉ cần thoa một chút tinh dầu vào vùng dưới mũi sẽ giúp thông mũi và làm giảm bớt cơn đau ở mũi. Có thể thoa tinh dầu vào lòng bàn chân, thái dương hoặc tắm với nước ấm có hoà một vài giọt tinh dầu giúp phòng ngừa bệnh cảm lạnh rất hữu hiệu.

Chườm nóng hoặc chườm lạnh: Sử dụng chườm nóng hoặc chườm lạnh xung quanh vùng xoang tắc nghẽn có thể giảm bớt khó chịu ở vùng mũi cho bạn. Nếu chườm khăn nóng có thể làm giảm áp lực phần xoang mũi và làm lớp dịch nhầy trong mũi lỏng hơn thì chườm khăn lạnh lại khiến các mạch máu ở vùng xoang mũi co lại, giúp giảm đau nhanh chóng.

Kê cao gối khi ngủ: Khi nằm xuống, chứng ngạt mũi thường có xu hướng bị nặng hơn. Bởi vậy, kê thêm gối để đầu đặt ở vị trí cao hơn khi ngủ sẽ giúp bạn hít thở dễ dàng và thoải mái hơn, đảm bảo một giấc ngủ ngon hơn cho bạn.

Sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý: Khi bạn bị cảm lạnh, một loạt các triệu chứng kèm theo sẽ khiến cơ thể bạn trở nên uể oải và rất mệt mỏi. Tuy nhiên, có khá nhiều người chủ quan, coi thường bệnh và vẫn gắng sức làm việc ngay cả khi đang nhiễm bệnh. Điều này khiến bệnh lâu khỏi hơn và có nguy cơ tái phát cao. Chính vì vậy, khi bị cảm lạnh, bạn hãy tạm gác công việc sang một bên và dành nhiều thời gian hơn cho việc nghỉ ngơi. Một chế độ nghỉ ngơi hợp lý sẽ giúp cơ thể tạo ra nhiều năng lượng hơn, làm tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Hạn chế ra ngoài: Nhiệt độ trong phòng và ngoài trời có sự chênh lệch rất lớn, bởi vậy, khi bị cảm lạnh bạn nên hạn chế ra ngoài. Nếu bắt buộc phải đi ra ngoài trời thì nên đeo khẩu trang và mặc quần áo ấm tránh gió lùa.

Nếu như cảm cúm có thể phòng ngừa bằng việc tiêm phòng vắc-xin cúm, thì thông thường mỗi năm chúng ta có thể bị cảm lạnh 1 vài lần, bởi vậy bạn nên trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về căn bệnh này để tự chăm sóc bản thân và chủ động đối phó với bệnh. Khi mắc bệnh cần lưu ý đến chế độ sinh hoạt, chế độ ăn uống hợp lý từ các loại thảo mộc kháng vi rút cảm lạnh gây nên.

Cảm lạnh và cảm cúm khác nhau thế nào?

Hiện nay nhiều người vẫn bị nhầm lẫn giữa cảm lạnh thông thường và cảm cúm bởi chúng đều là bệnh về đường hô hấp và có các triệu chứng gần giống nhau. Tuy nhiên, hai tình trạng bệnh này hoàn toàn khác biệt về cả tác nhân gây bệnh và những ảnh hưởng của chúng đối với sức khỏe.

• Tác nhân gây ra bệnh cảm lạnh thường là các loại virus thuộc chủng Rhinovirus, hoặc Enterovirus. Trong khi đó, bệnh cảm cúm lại bắt nguồn từ các loại virus cúm A và B. Ngoài ra, cảm lạnh triệu chứng cũng có mức độ ít nghiêm trọng hơn so với các triệu chứng gây ra do cúm.

• Đối với bệnh cảm lạnh thông thường sẽ tác động tới các cơ quan như xoang, mũi hoặc họng, kèm theo các triệu chứng nhẹ và có thể tự khỏi chỉ sau khoảng một tuần. Tuy nhiên, bệnh cúm có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng tới sức khỏe như nhiễm trùng tai, xoang, viêm phổi hoặc nhiễm trùng máu nếu không được điều trị kịp thời.

Khi nào cần đến khám bác sĩ?

Đối với người lớn: cần đến sự hỗ trợ của y tế nếu đang trong các tình trạng sau:

+ Sốt hơn 101,3 F (tức là 38,5°C)

+ Sốt kéo dài hơn năm ngày hoặc quay trở lại sau khoảng thời gian hết sốt

+ Khó thở hoặc thở khò khè

+ Đau họng, đau đầu hoặc đau xoang nghiêm trọng

Đối với trẻ em: cần phải đến cơ sở y tế ngay lập tức nếu có bất kỳ dấu hiệu nào dưới đây:

+ Trẻ sơ sinh cho đến 12 tuần tuổi bị sốt 100,4 F (tức là 38°C)

+ Sốt tăng hoặc kéo dài hơn hai ngày đối với trẻ ở mọi lứa tuổi

+ Các triệu chứng ngày càng xấu đi hoặc không có dấu hiệu cải thiện

+ Thở khò khè

+ Buồn ngủ bất thường

+ Chán ăn

Thong ke