Cảm cúm nhẹ theo mùa thường sẽ tự khỏi sau 5 đến 10 ngày. Tuy nhiên, Cảm cúm là bệnh dễ lây nhiễm cho mọi người và dễ biến chứng gây tử vong ở những người có hệ miễn dịch yếu như trẻ nhỏ, người già, người có bệnh nền... Vì vậy nếu bị cảm cúm cần điều trị sớm và chăm sóc đúng cách.

Cảm cúm nhẹ theo mùa thường sẽ tự khỏi sau 5 đến 10 ngày. Tuy nhiên, Cảm cúm là bệnh dễ lây nhiễm cho mọi người và dễ biến chứng gây tử vong ở những người có hệ miễn dịch yếu như trẻ nhỏ, người già, người có bệnh nền... Vì vậy nếu bị cảm cúm cần điều trị sớm và chăm sóc đúng cách.

Cảm cúm là gì?

Cảm cúm là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp do các chủng virus cúm gây nên. Bệnh có tính lây lan mạnh và xảy ra thường vào mùa đông xuân hàng năm. Hầu hết mọi người đều tự bình phục hoàn toàn. Tuy nhiên đối với người già, trẻ nhỏ và người có hệ miễn dịch yếu, cúm có thể chuyển biến nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến tử vong do các biến chứng.

Đặc biệt hiện nay các loại virus cúm nguy hiểm, có khả năng lây lan rộng, đang ngày càng xuất hiện nhiều hơn như: Virus corona, H5N1, H1N1, H7N9…

Có những loại virus cảm cúm nào?

Có 3 chủng virus cảm cúm được ký hiệu là A, B, C. Trong đó chủng cúm A và B hay gặp ở người và là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh trong thực tế.

+ Cúm A có khả năng gây bệnh trên người và một số động vật khác như các loài chim, heo, ngựa...Virus cúm A là một trong hai tác nhân gây bệnh cúm mùa hàng năm và là nguyên nhân của nhiều đại dịch lớn trên thế giới.

+ Cúm B gây bệnh nhẹ hơn và chỉ gây bệnh trên người. Virus cúm B cũng là nguyên nhân của bệnh cúm mùa và có xu hướng lưu hành cùng với cúm A trong các đợt bùng phát hàng năm.

+ Cúm C gây bệnh nhẹ và chỉ gây bệnh lẻ tẻ trên người, không gây dịch.

Chủng cúm A có tổng cộng 16 loại H và 9 loại N. Khi một trong 2 loại kháng nguyên H và N này được virus cúm chuyển đổi thì nó sẽ trở thành một loại khác (một tuýp khác). Ví dụ ở cúm H1N2: nếu thay đổi đổi kháng nguyên N2 thành N5 thì sẽ tạo thành loại mới là H1N5; nếu thay đổi kháng nguyên H1 chuyển thành H5 thì sẽ tạo ra loại mới là H5N5. Chúng ta có thể thấy là khả năng chuyển đổi các kháng nguyên H và N là rất lớn nên có rất nhiều loại cúm A. Một số loại cúm có thể kể đến với khả năng gây bệnh nguy hiểm như cúm heo H1N1, cúm gia cầm H5N1.

Những triệu chứng của cảm cúm là?

Triệu chứng bệnh cảm cúm thường xuất hiện đột ngột và bắt đầu 24 đến 48 giờ sau khi tiếp xúc với virus cúm. Các triệu chứng nặng thường kéo dài 3 đến 5 ngày tùy thuộc vào sức khỏe, miễn dịch và loại virus gây ra như:

+ Sốt cao từ 38 đến 40 độ C

+ Ớn lạnh, hắt hơi, sổ mũi, ho và đau họng

+ Đau đầu, đau cơ, cơ thể nhức mỏi và mệt

+ Mắt nhạy cảm với ánh sáng, thậm chí đau nhức khi mắt hoạt động

+ Dạ dày khó chịu (xảy ra ở trẻ em nhiều hơn người lớn)

+ Miệng đắng, ăn không ngon miệng…

Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Nguyên nhân gây cảm cúm?

Bệnh cảm cúm gây ra bởi virus được phân loại theo loại A, B và C. Loại A là dạng phổ biến nhất. Bạn sẽ nhiễm virus gây bệnh cúm khi hít vào các giọt nhỏ chất dịch mà người bệnh ho hoặc hắt hơi vào không khí, hoặc do tiếp xúc với vật mà người mắc bệnh đã chạm vào.

Ngoài ra, một số chủng loại virus cúm có thể lây truyền từ các loài động vật như gia cầm, chim, heo… bị nhiễm bệnh khi chúng ta tiếp xúc với chúng hoặc ăn thức ăn làm từ chúng.

Chẩn đoán cảm cúm?

Thông thường, bác sĩ chỉ cần dựa trên triệu chứng để chẩn đoán, đặc biệt là vào mùa thu và mùa đông. Vào các thời điểm khác của năm, bác sĩ có thể làm thêm một số xét nghiệm để chẩn đoán chính xác hơn. Các xét nghiệm bao gồm xét nghiệm mẫu thử nước mũi hoặc xét nghiệm máu. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu chụp X-quang để kiểm tra xem bạn có bị biến chứng viêm phổi không.

Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc cảm cúm?

Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh cúm hoặc các biến chứng của nó bao gồm:

+ Tuổi tác: cúm theo mùa thường ảnh hưởng đến trẻ em và những người trên 65 tuổi Tuy nhiên, một số chủng virus đặc biệt, chẳng hạn như đại dịch cúm H1N1 năm 2009, lại phổ biến nhất ở thanh thiếu niên và người trẻ tuổi.

+ Nghề nghiệp: nhân viên y tế và nhân viên chăm sóc trẻ em có nhiều khả năng tiếp xúc gần với người bị nhiễm cảm cúm

+ Điều kiện sống: những người sống chung với nhiều cư dân khác, như nhà dưỡng lão hoặc doanh trại quân đội, có nhiều khả năng phát triển bệnh cảm cúm

+ Hệ thống miễn dịch bị suy yếu: các phương pháp điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép, corticosteroid và HIV AIDS có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch của bạn. Điều này có thể làm bạn dễ dàng nhiễm cảm cúm và cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển biến chứng.

+ Bệnh mãn tính: các bệnh mãn tính như hen suyễn, tiểu đường hoặc các vấn đề về tim mạch, có thể làm tăng nguy cơ biến chứng của bệnh cảm cúm

+ Mang thai: phụ nữ mang thai có nhiều khả năng bị biến chứng của bệnh cúm, đặc biệt là trong 6 tháng cuối của thai kỳ.

Không có các yếu tố nguy cơ bệnh không có nghĩa là bạn không thể mắc bệnh. Những dấu hiệu trên chỉ mang tính tham khảo. Bạn nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa để biết thêm chi tiết.

Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế dịch cảm cúm?

+ Tiêm vắc xin ngừa cảm cúm mỗi năm.

+ Chế độ ăn uống và bổ sung dinh dưỡng tăng miễn dịch cơ thể chống virus

+ Uống nhiều nước (ít nhất 1,6 lít/ ngày) để làm loãng đờm nhày từ phổi.

+ Ngừng hút thuốc lá để làm giảm nguy cơ gặp biến chứng về hô hấp và các bệnh liên quan.

+ Nghỉ ngơi càng nhiều càng tốt. Tiếp tục nghỉ ngơi 2-3 ngày sau khi khỏi bệnh.

+ Rửa tay thường xuyên, kể cả người chăm sóc. Vứt tất cả khăn giấy sau khi sử dụng xong đúng nơi quy định, tranh lây lan dịch bệnh

+ Đi khám ngay nếu sốt hoặc ho nặng hơn, thở gấp hoặc đau ngực, ho ra đờm có máu, đau hoặc cứng cổ, nôn, chảy máu cam, tiêu chảy…

+ Gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn bị đau và chảy dịch mủ từ tai hoặc mũi.

Cảm cúm nhẹ theo mùa thường nhẹ và tự khỏi sau một tuần. Tuy nhiên, Cảm cúm là bệnh dễ có khả năng diễn tiến nặng và biến chứng tử vong ở những người có hệ miễn dịch yếu như trẻ nhỏ, người già, người mắc nhiều bệnh phối hợp…

Phòng bệnh bằng vắc xin, tránh tiếp xúc với người hoặc nguồn động vật nhiễm bệnh, hạn chế đi đến chỗ chật hẹp đông người khi đang mùa dịch, rửa tay bằng xà phòng sau khi tiếp xúc đồ vật hay người bệnh… là các biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa bệnh.

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay đề nghị nào, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế để được có giải đáp tốt nhất.

Cách chăm sóc khi bị cảm cúm

Bệnh nhân bị bệnh cảm cúm thường thì chỉ cần chăm sóc và cho uống thuốc đầy đủ, đúng liều, đúng loại theo chỉ dẫn của bác sĩ từ 3-5 ngày các triệu chứng sẽ thuyên giảm dần và khỏi hẳn. Vì vậy một số điều cần biết khi bị cảm cúm như:

+ Người bị cảm cúm cần cách ly với người khỏe mạnh nhằm tránh lây nhiễm, đặc biệt là những người có sức đề kháng và miễn dịch yếu.

+ Người bị cảm cúm cần được nghỉ ngơi, thư giãn ở những nơi thoáng mát, tránh gió, nhiệt độ phù hợp không quá nóng và quá lạnh, không nên nằm máy lạnh.

+ Mặc quần áo thông thoáng, thường xuyên vệ sinh đồ dùng cá nhân, chăn, ga, gối, nệm, phòng ở…

+ Luôn theo dõi và đo thân nhiệt, nếu nhiệt độ lên trên 37,5 độ thì cần hạ sốt ngay, có rất nhiều cách để hạ sốt như đắp khăn ấm, đắp chanh thái lát, xông hơi bằng các loại lá thơn làm thông mũi, nếu sốt cao bạn có thể phải dùng các loại thuốc hạ sốt…

+ Hằng ngày, người bệnh bị cảm cúm nên nhỏ mũi bằng thuốc sát khuẩn và uống 1 ly tỏi băm nhuyễn pha nước ấm, bổ sung bằng cách ăn uống các loại thảo mộc kháng virus nhiều vitamin C, vitamin D, Vitamin E, Kẽm và Protein…

+ Người bị cảm cúm cần ăn thực phẩm lỏng, nóng, dễ tiêu, uống nhiều nước (oresol, nước quả tươi, cháo giải cảm, nước chanh tươi ấm pha mật ong…), nhất là với người cao tuổi và trẻ em.

+ Nếu sau 7 ngày mà người bệnh vẫn không giảm hoặc tái sốt cần đến cơ sở y tế ngay vì có thể bị bội nhiễm vi khuẩn và các biến chứng nguy hiểm khó lường khác.

Người chăm sóc bệnh nhân bị cảm cúm cần lưu ý

+ Khi thấy dấu hiệu của bị cảm cúm như: sổ mũi, nhức đầu, đau mình mẩy, mắt đỏ, rét, phải cách ly và khám, điều trị ngay.

+ Cần đeo khẩu trang trong quá trình tiếp xúc với người cảm cúm, nhỏ mũi thuốc sát khuẩn, thường xuyên rửa tay sau và trước khi tiếp xúc với bệnh nhân bằng nước rửa tay diệt khuẩn.

+ Chú ý bồi dưỡng thêm chất bổ để đảm bảo sức khỏe khi chăm người bệnh cảm cúm, nên ăn thêm gia vị làm ấm cơ thể và có tính kháng khuẩn (như hành, tỏi, gừng…), ăn nhiều rau quả trái cây tươi chứa nhiều vitamin C (chanh, cam, quýt…) để tăng cường sức đề kháng chống lại vi khuẩn gây bệnh cảm cúm.

+ Mỗi ngày nên uống 1 ly trà gừng ấm và 1 lý tỏi băm nhuyễn pha nước để giảm thiểu tối đa nguy cơ bị lây bệnh cảm cúm.

+ Đồ dùng của người cảm cúm (như bát, đũa, thìa, cốc, chén…) hằng ngày nên luộc sôi, tốt nhất là nên dùng riêng, không ôm áo quần bẩn của người bệnh vào người.

+ Tuyệt đối không ăn thức ăn thừa của người bị cảm cúm.

+ Khăn giấy của bệnh nhân cảm cúm đã sử dụng nên để trong túi và xử lý với các loại rác thải khác.

Điều trị cảm cúm bằng phương pháp tự nhiên

Vệ sinh mũi sạch sẽ: Việc vệ sinh mũi sạch sẽ sẽ giúp ngăn chặn sự xâm nhập của chất nhầy vào sâu bên trong mũi, khiến bệnh trở nên trầm trọng hơn.

Vệ sinh họng bằng nước muối loãng: Nước muối là dung dịch có tính sát khuẩn cao. Súc miệng nước muối sẽ giúp làm dịu đi tức thời những cơn đau rát họng đồng thời kháng viêm hiệu quả. Kiên trì súc miệng 3-4 lần/ngày với dung dịch nước ấm pha loãng cùng muối tinh sẽ giúp bạn mau chóng khỏi bệnh.

Tắm nước nóng bằng vòi sen: Việc tắm nước nóng dưới vòi sen giúp bổ sung hơi nước, giữ ẩm và thông mũi, khiến việc hít thở trở nên dễ dàng hơn. Tuyệt đối không tắm nước lạnh vì sẽ làm cho nhiệt độ cơ thể giảm đột ngột, khiến tình trạng bệnh xấu đi. Việc tắm nước nóng dưới vòi sen giúp bổ sung hơi nước, giữ ẩm và thông mũi, khiến việc hít thở trở nên dễ dàng hơn

Uống nhiều nước nóng: Uống nhiều nước nóng sẽ giúp tan đờm, giảm ho và làm dịu cơn đau họng. Bạn cũng có thể thêm vài lát gừng hoặc pha mật ong cùng chanh với nước nóng để làm tăng hiệu quả điều trị cúm.

Dùng tinh dầu: Tinh dầu tràm, bạc hà…có tác dụng rất tốt trong việc phòng và điều trị cảm cúm thông thường. Chỉ cần thoa một chút tinh dầu vào vùng dưới mũi sẽ giúp thông mũi và làm giảm bớt cơn đau ở mũi. Ngoài ra, bạn có thể thoa tinh dầu vào lòng bàn chân, thái dương hoặc tắm với nước ấm có hoà một vài giọt tinh dầu giúp phòng ngừa bệnh cảm lạnh rất hữu hiệu.

Chườm nóng hoặc chườm lạnh: Chườm nóng hoặc chườm lạnh xung quanh vùng xoang tắc nghẽn có thể giảm bớt khó chịu vùng mũi cho bạn. Chườm nóng có thể làm giảm áp lực phần xoang mũi và làm lớp dịch nhầy trong mũi lỏng hơn còn chườm lạnh sẽ khiến các mạch máu ở vùng xoang mũi co lại, giúp giảm đau nhanh chóng.

Nghỉ ngơi và thư giãn: Bệnh nhân bị cảm cúm cần được nghỉ ngơi, thư giãn ở những nơi thoáng khí, tránh gió, tránh nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp. Không nên cho bệnh nhân nằm phòng máy lạnh vì sẽ khiến các triệu chứng khan cổ, khàn tiếng trầm trọng thêm.

Uống thuốc hạ sốt: Nếu bị sốt cao trên 38,5 độ, bạn có thể uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ (như paracetamol, cảm xuyên hương…) và uống vitamin C liều cao. Còn đối với những người bị cảm cúm có tiền sử loét dạ dày – tá tràng không được uống aspirin, APC, vitamin C.

Xông lá: Bạn có thể mặc áo quần thoáng mát, trùm mền kín và xông các lá thơm như lá chanh, lá bưởi, lá tía tô, kinh giới, bạc hà, lá sả, húng chanh, húng quế, long não để thông mũi, giải cảm, toát mồ hôi độc ra ngoài và tạo cảm giác dễ chịu, thư giãn cho cơ thể người bệnh.

Ăn đồ nóng lỏng: Người bị cảm cúm cần ăn thực phẩm lỏng, nóng, dễ tiêu như cháo, súp… sẽ giúp

Cháo, súp… là những đồ ăn rất tốt khi bạn bị cảm cúm

Kê cao gối khi ngủ: Khi nằm xuống, chứng ngạt mũi có xu hướng bị nặng hơn. Do đó, bạn nên kê thêm gối để đầu đặt ở vị trí cao hơn khi ngủ sẽ giúp hít thở dễ dàng và thoải mái hơn, đảm bảo một giấc ngủ ngon hơn.

Sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý: Khi bạn bị cảm cúm, cơ thể bạn trở nên uể oải và rất mệt mỏi. Chính vì vậy, hãy tạm gác công việc và dành nhiều thời gian hơn để nghỉ ngơi. Một chế độ nghỉ ngơi hợp lý sẽ giúp cơ thể tạo nhiều năng lượng hơn.

Một chế độ nghỉ ngơi hợp lý khi cảm cúm sẽ giúp bạn nhanh hồi phục sức khỏe.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Hầu hết những người bị cúm có thể tự điều trị ở nhà và không cần đến gặp bác sĩ. Tuy nhiên, bạn nên đến gặp bác sĩ ngay nếu bạn nghi ngờ mình mắc các loại virus cúm nguy hiểm như H5N1, H1N1, H7N9… hay có các triệu chứng cúm trở nặng và có nguy cơ bị biến chứng. Uống thuốc kháng virus trong vòng 48 giờ đầu tiên sau khi bạn nhận ra triệu chứng có thể làm giảm thời gian bệnh và giúp ngăn ngừa nhiều vấn đề nghiêm trọng.

Vai trò của tiêm vắc xin phòng bệnh cúm mùa

Bất kỳ ai, ở bất kỳ độ tuổi nào đều có khả năng cảm nhiễm cao với bệnh cúm mùa. Dưới đây là những người có nguy cơ mắc bệnh cảm cúm và có nguy cơ có biến chứng cao:

Bệnh cúm mùa rất dễ lây nhiễm trực tiếp từ người bệnh sang người lành thông qua các giọt bắn nhỏ khi nói chuyện, khi ho, hắt hơi... Vậy nên ngay cả những người khỏe mạnh cũng có thể mắc bệnh cảm cúm và lây lan cho những người khác.

Cách tốt nhất để đề phòng nguy cơ mắc cúm và giảm ảnh hưởng của dịch cúm là tiêm phòng. Khi có nhiều người cùng chích ngừa cảm cúm, cúm ít lây lan cho những người xung quanh hơn.

+ Tiêm vắc - xin phòng ngừa giúp tạo ra kháng thể bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của virus cúm. Khả năng phòng cúm sau khi tiêm vắc xin phòng bệnh đạt tới 96-97%.

+ Người đã tiêm phòng nếu mắc cúm có thể giảm nhẹ hơn các triệu chứng, nguy cơ các biến chứng nặng và thời gian bị bệnh ngắn hơn so với người chưa tiêm vắc xin phòng bệnh.

+ Đặc biệt ở phụ nữ có thai, việc tiêm vắc xin ngừa cúm trước khi mang thai có tác dụng rất lớn, giúp bảo vệ cho cả mẹ và bé trong suốt thai kỳ và những tháng đầu sau sinh bởi kháng thể “mẹ truyền cho con” có thời gian tồn tại kéo dài tới 9 đến 12 tháng.

Như vậy, tất cả mọi người từ 6 tháng tuổi trở lên đều nên tiêm vắc xin phòng cúm.

Thời điểm tốt nhất bạn nên tiêm vắc - xin phòng cúm A và vắc - xin phòng cúm B là vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm.

Thong ke